Thực đơn
Steven Spielberg Giải thưởngSteven Spielberg đã đem về ba giải Oscar trong sự nghiệp của mình. Ông được đề cử bảy giải Oscar cho hạng mục Đạo diễn xuất sắc nhất và giành được hai trong số đó (Bản danh sách của Schindler và Giải cứu binh nhì Ryan), và thắng một giải Oscar cho Phim hay nhất (Bản danh sách của Schindler). Năm 1987, Spielberg được trao Giải tưởng niệm Irving G. Thalberg cho công việc sản xuất sáng tạo.
Nhờ những kinh nghiệm khi còn là một Hướng đạo sinh, Spielberg đã giúp Hội Nam Hướng đạo Mỹ phát triển huy hiệu điện ảnh nhằm thúc đẩy kỹ năng làm phim. Huy hiệu được giới thiệu tại Hội nghị Hướng đạo Quốc gia năm 1989, nơi Spielberg tham dự, và cá nhân ông đã tư vấn công việc cho nhiều chàng trai theo yêu cầu của họ.[174] Cùng năm đó, thế giới chứng kiến sự ra đời của tác phẩm cuối cùng trong loạt phim Indiana Jones, Indiana Jones và Cuộc thập tự chinh cuối cùng. Cảnh mở đầu cho thấy Indiana Jones lúc còn nhỏ đang mặc một bộ đồng phục Hướng đạo. Spielberg tuyên bố ông đã biến Indiana Jones trở thành một Hướng đạo sinh nhằm tri ân quãng thời gian mà ông ở trong Hội. Vì những thành tựu của mình, Spielberg đã được trao Giải Đại bàng Hướng đạo cho cá nhân xuất sắc.[175]
Steven Spielberg nhận giải Thành tựu trọn đời AFI vào năm 1995.
Năm 1998, ông được trao tặng Huân chương Thập tự của Cộng hòa Liên bang Đức. Giải thưởng được trao bởi Tổng thống Roman Herzog để công nhận bộ phim Bản danh sách của Schindler và tổ chức Shoah-Foundation của ông.[176]
Năm 1999, Spielberg nhận bằng Tiến sĩ danh dự từ Đại học Brown. Spielberg cũng được Bộ trưởng Bộ Quốc phòng William Cohen trao tặng Huân chương Quốc phòng cho Dịch vụ Công cộng xuất sắc tại Lầu năm góc vào ngày 11 tháng 8 năm 1999; Cohen đã trao huân chương nhằm công nhận bộ phim Giải cứu binh nhì Ryan của Spielberg.
Năm 2001, Steven Spielberg được Nữ hoàng Elizabeth II bổ nhiệm làm Hiệp sĩ Đế chế Anh (KBE) nhờ những thành tựu cho ngành công nghiệp giải trí của Vương quốc Anh.[177]
Năm 2004, ông được tổng thống Jacques Chirac công nhận là hiệp sĩ Bắc Đẩu Bội tinh.[178] Vào ngày 15 tháng 7 năm 2006, Spielberg được trao Giải Thành tựu trọn đời Gold Hugo tại Gala Mùa hè của Liên hoan phim Quốc tế Chicago,[179] và cũng được trao tặng một giải thưởng của Trung tâm Kennedy vào ngày 3 tháng 12. Một bộ phim về tiểu sử của Steven Spielberg đã được thực hiện, do Liam Neeson dẫn chuyện và nói về những lời cảm ơn từ các cựu chiến binh Thế chiến II vì bộ phim Giải cứu binh nhì Ryan, cũng như màn biểu diễn bài hát Candide của Leonard Bernstein, do John Williams (nhà soạn nhạc và là bạn thân lâu năm của Spielberg) thực hiện.[180]
Đại sảnh Danh vọng Khoa học Viễn tưởng đã ghi danh đạo diễn Steven Spielberg vào năm 2005, năm đầu tiên họ công nhận những người có các đóng góp phi văn học.[181][182] Vào tháng 11 năm 2007, ông được trao Giải Thành tựu trọn đời tại Giải thưởng của Hiệp hội Hiệu ứng Hình ảnh thường niên lần thứ sáu vào tháng 2 năm 2009. Ông cũng được trao tặng Giải Cecil B. DeMille tại Giải Quả cầu vàng 2008; tuy nhiên, do cuộc biểu tình của Hiệp hội Nhà văn Hoa Kỳ, Hiệp hội báo chí nước ngoài ở Hollywood đã hoãn việc tham dự buổi lễ năm 2009.[183][184] Năm 2008, Spielberg nhận huân chương Bắc Đẩu Bội tinh.[185]
Tháng 6 năm 2008, Spielberg được Đại học bang Arizona trao tặng giải Hugh Downs cho Truyền thông xuất sắc.[186]
Spielberg đã nhận được bằng danh dự tại Lễ tốt nghiệp hàng năm lần thứ 136 ở Đại học Boston vào ngày 17 tháng 5 năm 2009. Vào tháng 10 năm 2009, Steven Spielberg đã nhận được Huy chương Tự do Philadelphia; người trao tặng ông tấm huy chương là cựu tổng thống Mỹ Bill Clinton. Những khách mời đặc biệt trong buổi lễ trao tặng bao gồm Whoopi Goldberg, Thống đốc Pennsylvania Ed Rendell và Thị trưởng Philadelphia Michael Nutter.
Vào ngày 22 tháng 10 năm 2011, Spielberg trở thành Tư lệnh Huân chương Vương miệng Bỉ. Ông được Bộ trưởng Tài chính Liên bang Bỉ Didier Reynders trao chiếc huân chương trên một dải ruy băng cổ đỏ. Tư lệnh là cấp bậc cao thứ ba của Huân chương Vương miện. Ông cũng là chủ tịch ban giám khảo của Liên hoan phim Cannes 2013.[187]
Vào ngày 19 tháng 11 năm 2013, Steven Spielberg được Cục Quản lý và Lưu trữ Quốc gia vinh danh với Giải thưởng Thành tích. Spielberg đã nhận được hai bản fax của Tu chính án thứ 13 của Hiến pháp Hoa Kỳ, một bản được thông qua nhưng không được phê chuẩn vào năm 1861, cũng như một bản năm 1865 được ký bởi Tổng thống Abraham Lincoln. Quá trình thay đổi và thông qua Tu chính án thứ 13 là chủ đề của bộ phim Lincoln do ông đạo diễn.[188]
Vào ngày 24 tháng 11 năm 2015, Spielberg đã được trao Huân chương Tự do Tổng thống từ Tổng thống Barack Obama trong một buổi lễ tại Nhà Trắng.[189]
Vào ngày 26 tháng 5 năm 2016, Spielberg đã được Đại học Harvard trao tặng Bằng Tiến sĩ danh dự.
Vào tháng 7 năm 2016, Steven Spielberg được trao huy hiệu Blue Peter bằng vàng trên chương trình truyền hình dành cho trẻ em Blue Peter của BBC.[190]
Năm | Phim | Giải Oscar | Giải BAFTA | Giải Quả cầu vàng | |||
---|---|---|---|---|---|---|---|
Đề cử | Thắng | Đề cử | Thắng | Đề cử | Thắng | ||
1975 | Hàm cá mập | 4 | 3 | 7 | 1 | 4 | 1 |
1977 | Kiểu tiếp xúc thứ 3 | 9 | 2 | 9 | 1 | 4 | |
1979 | 1941 | 3 | 5 | ||||
1981 | Chiếc rương thánh tích | 9 | 5 | 7 | 1 | 1 | |
1982 | E.T. Sinh vật ngoài hành tinh | 9 | 4 | 12 | 1 | 5 | 2 |
1984 | Indiana Jones và Ngôi đền tàn khốc | 2 | 1 | 4 | 1 | ||
1985 | Màu tím | 11 | 1 | 5 | 1 | ||
1987 | Đế chế mặt trời | 6 | 6 | 3 | 2 | ||
1989 | Indiana Jones và Cuộc thập tự chinh cuối cùng | 3 | 1 | 3 | 1 | ||
1991 | Hook | 5 | 1 | ||||
1993 | Công viên kỷ Jura | 3 | 3 | 3 | 2 | ||
Bản danh sách của Schindler | 12 | 7 | 13 | 7 | 6 | 3 | |
1997 | Thế giới bị mất: Công viên kỷ Jura | 1 | |||||
Amistad | 4 | 4 | |||||
1998 | Giải cứu binh nhì Ryan | 11 | 5 | 10 | 2 | 5 | 2 |
2001 | A.L. Trí tuệ nhân tạo | 2 | 1 | 3 | |||
2002 | Bản báo cáo thiểu số | 1 | 1 | ||||
Hãy bắt tôi nếu có thể | 2 | 4 | 1 | 1 | |||
2005 | Đại chiến thế giới | 3 | |||||
Munich | 5 | 2 | |||||
2008 | Indiana Jones và Vương quốc sọ pha lê | 1 | |||||
2011 | Những cuộc phiêu lưu của Tintin | 2 | 2 | 1 | 1 | ||
Chiến mã | 6 | 5 | 2 | ||||
2012 | Lincoln | 12 | 2 | 10 | 1 | 7 | 1 |
2015 | Người đàm phán | 6 | 1 | 9 | 1 | 1 | |
2016 | Chuyện chưa kể ở xứ sở khổng lồ | 1 | |||||
2017 | The Post | 2 | 6 | ||||
2018 | Ready Player One: Đấu trường ảo | 1 | 1 | ||||
Tổng cộng | 131 | 34 | 110 | 22 | 66 | 11 |
Spielberg đã chỉ đạo mười bốn bộ phim được đề cử hoặc giành giải Oscar cho diễn xuất của các diễn viên trong phim.
Thực đơn
Steven Spielberg Giải thưởngLiên quan
Steven Steven Gerrard Steven Spielberg Steven Bergwijn Steven Bradbury Steve Ballmer Steven Seagal Steven Pienaar Steven Yeun Steven WeberTài liệu tham khảo
WikiPedia: Steven Spielberg http://www.theage.com.au/news/people/spielberg-dir... http://www.aish.com/f/p/Steven-Spielberg-ET-and-Gr... http://www.aish.com/jw/s/Steven-Spielbergs-Jewish-... http://www.allmovie.com/artist/p112325 http://www.biography.com/articles/Steven-Spielberg... http://marketsaw.blogspot.com/2010/08/exclusive-ja... http://boxofficemojo.com/movies/?page=main&id=tint... http://www.boxofficemojo.com/movies/?id=catchmeify... http://broadwayworld.com/article/2012-GOLDEN-GLOBE... http://www.broadwayworld.com/bwwtv/article/Product...